Trong ngành xây dựng, mác bê tông là một thuật ngữ chuyên môn được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là khi nói đến chất lượng và độ bền của vật liệu bê tông trong các công trình dân dụng và công nghiệp. Chính vì vậy, những thông tin liên quan như bảng tra mác bê tông hay bảng quy đổi mác bê tông luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các kỹ sư xây dựng, thầu xây dựng, hay thậm chí là những cá nhân đang chuẩn bị xây dựng nhà ở.
Mác bê tông là gì? Có những loại mác phổ biến nào?
Mác bê tông theo thuật ngữ chuyên ngành quốc tế là “Concrete grade classified by compressive strength”, thực chất là một chỉ số định lượng thể hiện khả năng chịu lực nén của bê tông. Đây được xem là đặc tính cơ học quan trọng nhất của loại vật liệu này. Giá trị mác bê tông được xác định thông qua việc thí nghiệm nén một mẫu bê tông chuẩn. Mẫu này có hình dạng là một khối lập phương với kích thước tiêu chuẩn là 150x150x150 milimet.
Điều kiện tiên quyết là mẫu bê tông này phải được chế tạo và bảo dưỡng trong các điều kiện môi trường được kiểm soát nghiêm ngặt (về nhiệt độ, độ ẩm) theo đúng quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật, và quá trình bảo dưỡng này kéo dài liên tục trong 28 ngày tuổi. Sau 28 ngày, mẫu sẽ được đưa vào máy nén để xác định ứng suất nén phá hủy tối đa mà nó có thể chịu được.
Trong hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam, mác bê tông thường được ký hiệu bằng chữ “M” theo sau là giá trị cường độ chịu nén tính bằng đơn vị kg/cm ² (kilogram lực trên centimet vuông). Mặc dù TCVN 5574:2012 và các phiên bản mới hơn hiện nay thường sử dụng khái niệm “Cấp độ bền chịu nén” (ký hiệu B) dựa trên cường độ đặc trưng, tuy nhiên khái niệm “Mác M” vẫn còn rất phổ biến trong thực tế thi công và giao tiếp kỹ thuật tại Việt Nam.
Các loại mác bê tông thông dụng trên thị trường
Dựa trên các nghiên cứu và khảo sát thị trường vật liệu xây dựng, dải mác bê tông hiện có rất đa dạng, trải dài từ M100 (cường độ thấp) cho đến M800 (cường độ rất cao), thậm chí có thể sản xuất các loại mác cao hơn nữa cho các ứng dụng đặc biệt. Tuy nhiên, trong thực tiễn xây dựng tại Việt Nam, các loại mác bê tông nằm trong khoảng từ M100 đến M400 là những loại được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
Nguyên nhân chính cho sự phổ biến này là do dải mác này đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của đại đa số các hạng mục công trình, từ những công trình công nghiệp quy mô lớn đến các công trình nhà ở dân dụng thông thường. Cụ thể hơn:
-
Mác thấp (M100, M150): Thường dùng cho các kết cấu không chịu lực hoặc chịu lực nhẹ như lót móng, lót nền, bê tông đá hộc, xây gạch vỉa hè, hoặc các cấu kiện phụ trợ.
-
Mác trung bình (M200, M250, M300): Là lựa chọn chủ đạo cho các kết cấu chịu lực chính trong nhà dân dụng và công trình công cộng như móng, cột, dầm, sàn.
-
Mác tương đối cao (M350, M400): Áp dụng cho các kết cấu yêu cầu khả năng chịu lực cao hơn, nhịp lớn, hoặc trong môi trường khắc nghiệt hơn như nhà cao tầng, cầu nhỏ, kết cấu công nghiệp.
Bảng tra mác bê tông và các thông số kỹ thuật chi tiết
Trong quá trình thiết kế và thi công công trình xây dựng, việc hiểu và áp dụng chính xác các chỉ số kỹ thuật của mác bê tông là yếu tố vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo chất lượng và độ an toàn của công trình. Bảng tra mác bê tông chính là tài liệu cơ sở, hỗ trợ kỹ sư, nhà thầu và kỹ thuật viên xác định loại bê tông phù hợp với từng hạng mục công trình cụ thể.
Bảng quy đổi cấp phối mác bê tông và tỷ lệ trộn
Tùy theo từng mác bê tông, sẽ có tỷ lệ trộn vật liệu khác nhau giữa xi măng, cát, đá và nước. Dưới đây là bảng tra tỷ lệ cấp phối và cường độ chịu nén tương ứng:
Mác bê tông
|
Tỷ lệ trộn (Xi măng : Cát : Đá) |
Cường độ chịu nén (Kg/cm²)
|
M50 | 1 : 5 : 10 | 50 |
M75 | 1 : 4 : 8 | 75 |
M100 | 1 : 3 : 6 | 100 |
M150 | 1 : 2 : 4 | 150 |
M200 | 1 : 1.5 : 3 | 200 |
M250 | 1 : 1 : 2 | 250 |
M300 – M700 | Theo thiết kế cấp phối | 300 – 700 |
Bảng quy đổi mác bê tông theo cấp bền và chỉ tiêu kỹ thuật
Các chỉ số kỹ thuật dưới đây tương ứng với từng mác bê tông phổ biến như M200, M250, M300, M350 và M400. Những chỉ số này bao gồm: cấp độ bền (B), cường độ chịu nén trung bình (Rtc), cường độ chịu nén đặc trưng (Rktc), lực chịu kéo trung bình (Rn), lực kéo đặc trưng (Rk), và mô đun đàn hồi (Eb) trong hai điều kiện: bảo dưỡng tự nhiên và bảo dưỡng bằng phương pháp chưng hấp.
Mác bê tông (M)
|
Cấp bền (B) | Rtc (kg/cm²) | Rktc (kg/cm²) | Rn (kg/cm²) | Rk (kg/cm²) | Eb tự nhiên (MPa) |
Eb chưng hấp (MPa)
|
M200 | B15 | 112 | 11.5 | 85 | 7.5 | 240 | 215 |
M250 | B20 | 140 | 13 | 115 | 8.5 | 265 | 240 |
M300 | B22.5 | 167 | 15 | 130 | 10 | 290 | 260 |
M350 | B25 | 195 | 16.5 | 145 | 10.5 | 300 | 270 |
M400 | B30 | 220 | 18 | 170 | 12 | 325 | 300 |
Bảng tra lượng vật liệu cho từng mác bê tông thông dụng
Bảng dưới đây thể hiện lượng xi măng, cát, đá và nước cần thiết để tạo ra 1m³ bê tông với từng mác phổ biến. Đây là thông tin cực kỳ hữu ích trong khâu chuẩn bị vật tư và kiểm soát định mức chi phí.
Mác bê tông
|
Xi măng (kg) | Cát vàng (m³) | Đá 1×2 (m³) | Nước (lít) |
M150 | 288.025 | 505 | 913 | 185 |
M200 | 350.550 | 481 | 900 | 185 |
M250 | 415.125 | 455 | 887 | 185 |
Sự thay đổi về tỷ lệ vật liệu không chỉ ảnh hưởng đến cường độ chịu nén, mà còn ảnh hưởng đến độ linh động của hỗn hợp bê tông, khả năng thi công và thời gian đông kết. Do đó, việc phối trộn đúng tỷ lệ là bước quan trọng để đạt được hiệu quả thi công cao nhất.
Quá trình phát triển cường độ của bê tông theo thời gian
Cường độ của bê tông không đạt mức tối đa ngay sau khi trộn mà cần thời gian để phát triển. Dưới đây là tỷ lệ phát triển cường độ theo ngày tuổi:
Ngày tuổi bê tông
|
Tỷ lệ cường độ đạt được (%) |
1 ngày | 16% |
3 ngày | 40% |
7 ngày | 65% |
14 ngày | 90% |
28 ngày | 99% |
Thông thường, mốc 28 ngày là tiêu chuẩn để kiểm tra và nghiệm thu cường độ bê tông. Sau khoảng thời gian này, bê tông gần như đã phát triển đầy đủ khả năng chịu lực.
Bảng so sánh mác bê tông theo độ tuổi
Việc xác định cường độ theo từng mốc thời gian còn giúp kiểm soát chất lượng trong quá trình bảo dưỡng và nghiệm thu:
Mác bê tông
|
Cường độ ở 7 ngày (Kg/cm²) |
Cường độ ở 28 ngày (Kg/cm²)
|
M150 | 100 | 150 |
M200 | 135 | 200 |
M250 | 170 | 250 |
M300 | 200 | 300 |
M350 | 235 | 350 |
M400 | 270 | 400 |
M450 | 300 | 450 |
Tất cả các thông số kỹ thuật và bảng tra mác bê tông trên đều dựa theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 9340:2012, về yêu cầu kỹ thuật và quy trình nghiệm thu hỗn hợp bê tông trộn sẵn. Theo tiêu chuẩn này, khối lượng thể tích của bê tông thường nằm trong khoảng 2.200 – 2.500 kg/m³, phụ thuộc vào loại xi măng, cốt liệu và phụ gia sử dụng.

Xin chào, tôi là Hùng Anh – kỹ sư xây dựng với gần 20 năm kinh nghiệm trong nghề. Chuyên thi công các công trình nhà dân dụng, văn phòng, cơ quan, nhà biệt thự, nhà vườn…. Thực hiện sửa chữa – nâng cấp – cải tạo nhà cũ, xây dựng các công trình mới theo bản thiết kế hiện đại cho mọi không gian đều tối ưu, tiện dụng nhưng vẫn đảm bảo được vẻ đẹp riêng của chúng. Với hi vọng góp phần mang đến cái nhìn mới cho ngành xây dựng. Những chia sẻ của tôi dựa trên kinh nghiệm lâu năm và thực tế nhất. Với hi vọng giúp mọi người hiểu nhiều thông tin về ngành nghề này hơn